Garnet – Ý nghĩa đặc biệt của đá Garnet

Garnat – Ý nghĩa đặc biệt của đá Garnat. Nếu bạn là người yêu thích đá phong thủy thì không thể không biết đến đá Garnet bởi đây được đánh giá là loại đá quý đẹp, quý hiếm thể hiện đẳng cấp, địa vị của chủ nhân. Tuy nhiên đá Garnet là loại đá gì, nó có cấu tạo và nguồn gốc, ý nghĩa phong thủy cụ thể như thế nào thì không phải ai cũng biết được, hãy cùng Tahi Gems làm rõ vấn đề về đá Garnet trong nội dung bài viết dưới đây nhé! 

Garnet – Ý nghĩa đặc biệt của đá Garnet

Tên gọi Garnet bắt nguồn từ đâu?

Garnet có tên gọi bắt nguồn từ tiếng La tinh Granatus – có nghĩa là “hạt, hột”, có thể để chỉ tới quả lựu vì các tinh thể của một số loại Garnet có hình dáng, kích thước, màu sắc tương tự như hạt của quả lựu. Từ năm 1803 thuật ngữ “Granat” được dùng cho cả nhóm khoáng vật này.

Tên gọi khác và biến thể:

Bechita-Chevert – Tên gọi Garnet trong tiếng Nga cổ

Cabun cul – Garnet có màu đỏ rực

leikgranat – Garnet trong suốt không màu

Melannit-Sorlomit – Garnet màu tối gần như đen

Đặc điểm đá Garnet

Những tinh thể Garnet trong đá trông như hạt của quả lựu, bao gồm 6 dạng khoáng vật là Almandin, Grossular, Andradit, Pirop, Spessartit, Uvariovit với màu sắc của các dạng khoáng vật rất đa dạng (đỏ, đỏ sẫm, hồng, đen, đỏ nâu, da cam, vàng, phớt lục…) được tạo bởi các ion crom, sắt, mangan.

Garnet tạo thành 2 loạt dung dịch rắn:

  1. Pyrop – Almandin – Spessarit (gọi chung là Pyralspit)
  2. Uvarovit – Grossular – Andradit (gọi chung là Ugrandit).

Tính chất vật lý đá Garnet

Tính chất

Các dạng Granat được tìm thấy với nhiều màu, như đỏ, cam, vàng, xanh lục, xanh lam, tím, nâu, đen, hồng và không màu. Hiếm nhất trong số này là Granat xanh lam, được phát hiện cuối thập niên 90 tại Bekily, Madagascar. Nó cũng được tìm thấy tại một vài nơi ở Hoa Kỳ, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ. Nó đổi màu từ xanh lục – xanh lam trong ánh sáng ban ngày và thành tím trong ánh sáng đèn dây tóc.

Các dạng Granat đổi màu khác cũng tồn tại. Trong ánh sáng ban ngày, khoảng màu của chúng từ các sắc thái xanh lục, nâu, xám và xanh lam. Nhưng trong ánh sáng đèn dây tóc, chúng dường như có màu hồng ánh đỏ hay ánh tím. Do sự thay đổi màu của chúng nên chúng dễ bị nhầm lẫn là Alexandrite

Các tính chất truyền ánh sáng của Granat có thể dao động trong khoảng từ các dạng trong suốt với chất lượng của đá quý tới các dạng trong mờ sử dụng trong công nghiệp làm đá mài. Ánh của chúng có thể được coi như là thủy tinh hay nhựa (tương tự hổ phách).

Tính chất vật lý đá Garnet

Cấu trúc tinh thể

Garnet là nhóm khoáng vật Silicat (nesosilicat) có công thức chung A3B2(SiO4)3.

Vị trí A thường là các cation hóa trị +2 (Ca2+, Mg2+, Fe2+)

Vị trí B là các cation hóa trị +3 (Al3+, Fe3+, Cr3+)

Trong một hệ bát diện/tứ diện với [SiO4]4− chiếm các đỉnh của tứ diện. Granat thường được tìm thấy ở dạng hình đơn là hình 12 mặt, nhưng cũng hay được tìm thấy ở dạng hình 24 mặt thang. Chúng kết tinh trong hệ lập phương, có ba trục với độ dài đơn vị bằng nhau và vuông góc với nhau. khi Granat đứt gãy dưới ứng lực, các miếng không đều và sắc nhọn được tạo ra.

Độ cứng

Do thành phần hóa học của Granat là không cố định nên các liên kết nguyên tử ở một số dạng là mạnh hơn ở các dạng khác. Kết quả là nhóm khoáng vật này có độ cứng không cố định theo thang độ cứng Mohs, với khoảng giá trị là 6,0-7,5. Các dạng cứng nhất, như almandin, thường được dùng làm vật liệu mài.

Các dạng đá Garnet

Tên Công thức hóa học Chiết suất Tán sắc Độ cứng (Mohs) TỶ trọng riêng kg/m3 Kích thước mạng điện tử (pm) Màu sắc
Pyrop Mg3Al2(SiO4)3 1,705-1,785 0,027 7-7,5 3.600-3.860 1.114 Đỏ, tím hoa cà, cam
Rodolit Mg2FeAl2(SiO4)3 1,760 0,023 7 3.830-3.930 1.126 Đỏ hồng
Almandin Fe3Al2(SiO4)3 1,770-1,830 0,024 7-7,5 3.800-4.300 1.153 Đỏ tím, đen
Spessartin Mn3Al2(SiO4)3 1,795-1,815 0,027 7-7,5 4.100-4.200 1.159 Cam với sắc thái hung đỏ
Esspessandit Mn2FeAl2(SiO4)3 1,810 0,026 7-7,5 4.200 1.157 Cam tươi
Uvarovit Са2Сr2(SiO4)3 1,850-1,870 7,5 3.520-3.780 1.205 Lục tươi
Grossular Са3Al2(SiO4)3 1,738-1,745 0,028 7-7,5 3.600-3.680 1.184 Lục ánh vàng
Gessonit Ca2AlFe(SiO4)3 1,742-1,748 0,027 7 3.500-3.750 1.194 Cam mật ong
Plazolit Са3Al2(SiO4)2(ОН)4 1,675 7 3.120 1.210 Lục xám
Gibsit Са3(Al,Fe)2(SiO4)2(ОН)4 1,681 7,5 3.600 Lục xám
Leikogranat Ca3Al2(SiO4)3 1,735 0,027 7,5 3.530 1.184 Không màu
Andradit Ca3(Fe,Ti)2(SiO4)3[3] 1,760 0,027 6,5-7 3.700-4.100 1.204 Đỏ, hung, vàng
Demantoid Ca3(Fe,Cr)2(SiO4)3 1,880-1,890 0,057 6,5 3.800-3.900 Lục cỏ non
Topazolit Ca3(Fe,Al)2(SiO4)3 1,840-1,890 0,057 6,5-7 3.750-3.850 Vàng mật ong
Melanit (Ca,Na)3(Fe,Ti)2(SiO4)3 1,860-2,010 6,5-7 Đen

Ý nghĩa đá Garnet trong văn hóa

Garnet  được mệnh danh là viên đá của tình yêu. Nó có khả năng khơi dậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn chấn tâm hồn. Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho người sở hữu. Garnet có tính gợi tình, khơi dậy lòng quả cảm, tăng cường ý chí và sự dẻo dai cũng như giúp phát triển lòng tự tôn. Người ta tin rằng, nhẫn gắn mặt đá Garnet đem lại chủ nhân của nó quyền thống trị người khác. Garnet cũng được coi là biểu tượng của lòng chung thủy, niềm tin, lòng trung thành và sức mạnh. Garnet có thể giao tiếp với thế giới của những người đã khuất. Nó có tác dụng với những người có mong muốn nhìn vào tương lai.

Ý nghĩa đá Garnet trong văn hóa

Garnet là biểu tượng của chòm sao Thiên Bình và Thiên Yết trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của mặt trời có tác dụng tới luân xa vùng xương cùng: cung cấp năng lượng cho trực tràng và sự vận động cơ thể. Nó cũng giúp tạo ý chí trong cuộc sống, năng lượng thể chất, tiềm năng, khơi dậy cảm giác vững tin và kiên định.

Garnet trong suốt có màu đẹp dùng làm đồ trang sức. Các loại cứng như Anmandin, Pirop, Spesatin dùng làm nguyên liệu để mài làm giấy nhám đánh các gờ gỗ cứng, mài gương, đánh da, gỗ cứng…

Thông tin khác về đá Garnet

  1. Vua của xứ Sachsen – Nước Đức được cho là có một viên ngọc hồng lựu hơn 465 carat.
  2. Plato – là nhà triết học người Athen ở Hy Lạp cổ đại đã cho khắc chân dung của ông trên một viên ngọc hồng lựu bởi một thợ khắc người La Mã.
  3. Vùng Bohemia bây giờ là một phần của Tiệp Khắc, đã từng là một nguồn cung cấp Garnet cực kỳ lớn. Nơi đó có một thời hoàng kim về việc cắt mài, đánh bóng và đính Garnet lên đồ trang sức… và đó là một ngành công nghiệp rất phong phú ở quốc gia đó.
  4. Nhiều lâu đài và nhà thờ ở vùng Bohemian có nội thất lộng lẫy được trang trí bằng ngọc hồng lựu. Những viên ngọc hồng lựu vùng Bohemian còn nổi tiếng cho đến tận ngày nay. Nó được biết đến với những viên đá nhỏ nhưng xinh xắn đặt gần nhau giống như một quả lựu.
  5. Người ta nói rằng một viên ngọc hồng lựu có khắc hình một con sư tử là một loại bùa hiệu quả xung quanh sẽ bảo vệ và giữ gìn sức khỏe, chữa khỏi mọi bệnh tật, mang lại cho anh ta danh dự và bảo vệ anh ta khỏi mọi nguy cơ có thể xảy ra khi đi du lịch. Nó cũng được cho là để cảnh báo người đeo về sự nguy hiểm đang đến gần và từ lâu đã được mang theo như một lá bùa hộ mệnh bảo vệ . Một nhà văn đã viết rằng nếu một viên ngọc hồng lựu mất đi độ bóng và sáng, đó là một dấu hiệu chắc chắn của thảm họa sắp xảy ra. Có thể có một mối quan hệ giữa garnets và truyền thống chiến binh. Người ta ghi lại rằng ngọc hồng lựu đã được một nhóm người bản địa ở Ấn Độ sử dụng làm viên nén , bắn từ cung tên. Bộ lạc tin rằng đá sẽ gây ra vết thương, đặc biệt là máu.
Viên Garnet do TahiGems cung cấp

Garnat trong tình yêu có ý nghĩa gì?

Garnet cũng có nhiều đức tính khi nói đến tình yêu và tình dục vì có một khía cạnh mạnh mẽ của năng lượng tình dục và gợi cảm trong ngọc hồng lựu. Viên đá được cho là có tác dụng cân bằng ham muốn tình dục. Nó được cho là hỗ trợ khả năng tình dục và khả năng sinh sản, mang lại sự hấp dẫn tình dục và giải phóng khía cạnh gợi cảm của những người để giải phóng niềm đam mê và tình yêu. Garnet đưa một cặp đôi đi sâu hơn vào cuộc khám phá đầy đam mê và gợi cảm về phép thuật tình dục. Viên đá truyền cảm hứng cho sự cam kết, hôn nhân một vợ một chồng và ổn định, đồng thời hứa hẹn tình yêu, sự tận tâm và lòng chung thủy của một người. Nó cũng có thể hỗ trợ trong việc tìm kiếm người yêu thực sự.

Tinh thể Granat – ảnh sưu tầm

Truyền thuyết và lịch sử đá Garnet

Garnet rất phổ biến ở châu Âu vào thế kỷ 18 và 19. Chúng thường được sử dụng làm đồ trang sức trong thời Victoria. Ở Tây Ban Nha cổ đại, quả lựu được yêu thích và ngọc hồng lựu cũng vậy. Trong chiêm tinh học ở Tây Ban Nha, ngọc hồng lựu từng đại diện cho mặt trời. Trong thời cổ đại, garnet được gọi là “Carbuncle”, liên quan đến màu sắc và đề cập đến nhọt hoặc vết phồng rộp. Tên này cũng được áp dụng cho các loại đá đỏ khác, nhưng đối với ngọc hồng lựu nói riêng.

Trong suốt thời gian, có rất nhiều truyền thống và truyền thuyết cổ xưa về ngọc hồng lựu. Trong thời trung cổ , những viên đá được cho là có thể chữa bệnh trầm cảm, bảo vệ khỏi những giấc mơ xấu, và làm giảm các bệnh về gan, cũng như xuất huyết. Theo truyền thuyết, Noah đã sử dụng một viên ngọc hồng lựu được cắt tinh xảo, phát sáng để chiếu sáng con tàu trong những ngày đêm ẩm ướt tối tăm đó. Các tác giả tiếng Do Thái coi ngọc hồng lựu là một trong mười hai viên ngọc quý trên tấm áo ngực của Aaron. Truyền thống Kitô giáo coi garnet đỏ như máu là biểu tượng cho sự hy sinh của Chúa Kitô. Các kinh Koran cho rằng các garnet chiếu sáng Thiên Đàng Thứ tư của người Hồi Giáo. Người Hy Lạp nói rằng nó bảo vệ trẻ em khỏi chết đuối. Nó cũng được cho là có khả năng chống lại chất độc.

Trong thần thoại Hy Lạp, quả lựu được coi là món quà của tình yêu và gắn liền với sự vĩnh cửu. Ngày nay, Garnet vẫn như một món quà của tình yêu và theo truyền thống được tặng vào dịp kỷ niệm 19 năm ngày cưới. Nó cũng có thể được sử dụng như một món quà cho các ngày kỷ niệm hai năm và sáu năm. Hơn nữa, Garnet là biểu tượng của sự trở lại nhanh chóng và tình yêu bị chia cắt, vì Hades đã đưa một quả lựu cho Persephone trước khi cô rời bỏ anh để đảm bảo sự trở lại nhanh chóng của cô. Vì vậy, Garnet có thể được trao cho một người yêu trước khi bắt đầu chuyến đi, vì nó được cho là có thể hàn gắn mối quan hệ tan vỡ của những người yêu nhau.

Đọc thêm:

Đá Garnet hợp mệnh nào?

Đá Garnet hợp mệnh Hỏa (tương hợp) và mệnh Thổ (tương sinh). Những người thuộc 2 mệnh này nên đeo những trang sức phong thủy như vòng tay đá Garnet đỏ để nhận được những lợi ích tuyệt vời từ Ngọc hồng lựu. Ngoài ra, ở phương Tây, đá Garnet được coi là viên đá khai sinh của những người tháng 1.

Giá trị của Ngọc hồng lựu – Garnet

Giá trị của đá Garnet phụ thuộc mỗi loại: Tsavorite và Demantoid đẹp thường có giá hàng ngàn đô la mỗi carat. Hợp chất Rhodolite màu hồng tím đẹp và Mandarin, Malaya có giá hàng trăm đô la Mỹ. Chỉ có Almandine màu đỏ tối là một trong những loại giá rẻ nhất, khoảng vài đô la mỗi carat và cũng là loại phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay.

Câu hỏi thường gặp

Tên gọi Garnet bắt nguồn từ đâu?
Garnat trong tình yêu có ý nghĩa gì?
Đá Garnet hợp mệnh nào?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.